-->

Hướng dẫn xứ lý ảnh bằng photoshop

Adobe Photoshop là một phần mềm xử lý ảnh chuyên nghiệp. Photoshop cho phép người sử dụng sửa ảnh (retouching), ghép ảnh (composing), phục chế ảnh (restoration), tô màu tranh ảnh (painting)… một cách dễ dàng và hiệu quả.

Phần mềm này là một công cụ không thể thiếu của các nhiếp ảnh gia, các nhà thiết kế đồ hoạ, thiết kế web và biên tập videoPhotoshop chủ yếu làm việc với hình ảnh dạng lưới điểm (raster). Do đó, khi dùng Photoshop để mở các hình ảnh dạng vector thì Photoshop phải lưới điểm hóa chúng (rasterizer).



1. Hình ảnh vector và raster 
Hình ảnh đồ họa trên máy tính chia làm hai loại: vector và raster, Bảng so sánh bên thể hiện sự khác nhau giữa hình ảnh vector & raster  

Hình bên trái có độ phân giải 72 ppi, hình bên phải 300 ppi

2. Độ phân giải ảnhĐộ phân giải ảnh là số điểm ảnh (pixel) có trên 1 đơn vị chiều dài của hình ảnh đó.Độ phân giải ảnh được tính bằng đơn vị ppi (pixels per inch) hoặc dpi(dots per inch).

Ví dụ: một hình ảnh có kích thước 1 inch x 1 inch và có độ phân giải 72 ppi sẽ chứa tổng cộng 72 x 72 = 5.184 pixels. Hình ảnh có kích thước tương tự nhưng với độ phân giải 300 ppi sẽ chứa tổng cộng 300 x 300 = 90.000 pixels.


Hình ảnh có độ phân giải càng cao thì càng sắc nét và màu sắc càng chính xác. Và khi đó, dung lượng file cũng sẽ tăng theo, đòi hỏi nhiều bộ nhớ và đĩa cứng hơn. 




3. Quan hệ giữa kích thước ảnh và độ phân giải ảnh Hiện nay, việc sử dụng máy ảnh số đã trở nên rất thông dụng, Tuy nhiên, hình ảnh nhận được từ máy ảnh số thường có độ phân giải 72 ppi. Bạn nên dùng chức năng Image > Image Size của Photoshop để chỉnh lại kích thước ảnh và độ phân giải ảnh cho phù hợp với mục đích riêng của bạn.A. Kích thước và độ phân giải của ảnh gốc. B. Không chọn Resample (nghĩa là số lượng điểm ảnh không thay đổi); tăng độ phân giải lên n lần thì kích thước ảnh sẽ giảm xuống n lần và ngược lại. C. Có chọn Resample (nghĩa là số lượng điểm ảnh có thay đổi); Photoshop phải tự suy ra thêm một số điểm mới hoặc phải tự loại bỏ một số điểm cũ. Hai quá trình này gọi là nội suy (interpolation). Khi đó hình ảnh có thể sẽ bị mất nét (out-of-focus). Để làm cho hình ảnh sắc nét trở lại, ta dùng Filter > Sharpen > Unsharp Mask... Có 3 phương pháp nội suy: bicubic, bilinear và nearest neighbor. Phương pháp bicubic thường cho kết quả tốt nhất. 

A. Kích thước và độ phân giải của ảnh gốc. 

B. Không chọn Resample (nghĩa là số lượng điểm ảnh không thay đổi); tăng độ phân giải lên n lần thì kích thước ảnh sẽ giảm xuống n lần và ngược lại. 

C. Có chọn Resample (nghĩa là số lượng điểm ảnh có thay đổi); Photoshop phải tự suy ra thêm một số điểm mới hoặc phải tự loại bỏ một số điểm cũ. Hai quá trình này gọi là nội suy (interpolation). Khi đó hình ảnh có thể sẽ bị mất nét (out-of-focus). Để làm cho hình ảnh sắc nét trở lại, ta dùng Filter > Sharpen > Unsharp Mask... Có 3 phương pháp nội suy: bicubic, bilinear và nearest neighbor. Phương pháp bicubic thường cho kết quả tốt nhất.

Bước 2: xử lý ảnh với chiều rộng phù hợp với định dạng khung của website
Để tránh việc vỡ khung khi upload ảnh lên trên trang web, bạn cần chỉnh sửa ảnh theo kích thước như sau:
- Độ rộng của ảnh lớn là: 800 pixel
- Độ rộng của ảnh nhỏ là: 200 pixel  
Để làm được điều trên bạn làm theo các bước như sau:
1  -   Mở ảnh cần đăng tải trên website.
2  -   Chỉnh sửa ánh sáng,.. thông số cần thiết thông qua một số chức năng như: auto adjusment, Unsharp Mask…
3  -   Đưa ảnh về kích thước với chiều rộng là 800 pixel bằng cách: image > Image size
4  -   Nhập thông số width là 800 Pixel  tại pixel dimensions (Bạn nhớ chọn nút Resample image)
5  -   Save ảnh đã chỉnh sửa với chiều rộng phù hợp bằng một tên file mới
Với ảnh nhỏ (chiều rộng là 200 pixel) chúng ta cũng làm tương tự như trên 
(theo internet )